Ống thép đúc
Căn cứ vào công nghệ chế tạo, chia ra gồm ống thép đúc cán nóng và ống thép đúc cán nguội. ống thép đúc cán nguội lại gồm ống tròn và ống hộp.
a) Khái quát về quy trình công nghệ
Quy trình sản xuất ống thép đúc cán nóng (ống áp lực) : Phôi tròn --> nung nóng --> khoét lỗ --> đẩy áp --> thoát lỗ --> định đường kính --> làm lạnh --> ống phôi --> nắn thẳng --> kiểm tra áp lực --> đánh dấu --> nhập kho.
Cán nguội : Phôi tròn --> nung nóng --> khoét lỗ --> chỉnh đầu --> giảm lửa --> rửa axit --> phun dầu (mạ đồng) --> cán nguội nhiều lần --> ống phôi --> xử lý nhiệt --> kiểm tra áp lực --> đánh dấu --> nhập kho.
b) Phân loại ống đúc căn cứ vào mục đích sử dụng
- GB/T8162-1999 ( ống đúc kết cấu) : Chủ yếu dùng trong kết cấu thông thường và kết cấu máy. Nguyên liệu chủ yếu ( Mác thép) là: Thép cacbon 20, thép 45, thép hợp kim Q345, 40Cr, 20 CrMo, 30-35CrMo, 42CrMo v.v..
- GB/3087-1999 ( ống đúc dùng trong lò áp lực thấp và vừa) : Chủ yếu dùng trong công nghiệp lò luyện và ống dẫn dung dịch áp lực thấp và vừa trong lò thông thường. Tiêu biểu là loại thép số 10, 20
- GB/5310-1995 ( ống dùng trong lò cao áp ) : Chủ yếu dùng làm ống dẫn dung dịch , ống nước trong trạm thuỷ điện và lò chịu nhiệt trạm điện hạt nhân. Mác thép tiêu biểu là 20G, 12Cr1MoVG, 15CrMoG…
- GB/5312-1999 ( dùng trong công nghiệp đóng tàu) : Chủ yếu là ống chịu áp cấp I,II dùng trong máy qua nhiệt. Tiêu biểu là thép 360,410,460
- GB/1479-2000 ( ống dẫn thiết bị hóa chất áp lực cao ). Chủ yếu dùng dẫn dung dịch áp lực cao trong thiết bị hoá chất . Tiêu biểu là thép 20,16Mn, 12CrMo, 12Cr2Mo …
- GB9948-1988 ( ống đúc dùng trong dầu khí ) . Dùng làm ống dẫn dung dịch trong lò luyện dầu khí. Mác thép sử dụng : 20, 12CrMo, 1Cr19Ni11Nb.
- API SPEC 5CT-1999( ống dẫn dầu) : Loại ống thông dụng do Hiệp hội dầu mỏ Mỹ( American Petroleum Institute , gọi tắt API) công bố trên toàn thế giới . Trong đó :ống lồng: Là loại ống dùng để lồng vào trong giếng khoan dầu, ống dùng làm thành giếng. Thép chủ yếu dùng là J55,N80, P110.
- API SPEC 5L-2000: Loại ống được sử dụng trên toàn thế giới do hiệp hội dầu mỏ Mỹ công bố. Loại thép chủ yếu sử dụng là : B, X42, X65, X70.
Ống thép hàn:
Phôi nguyên liệu chủ yếu sử dụng là thép tấm và thép lá. Căn cứ vào công nghệ hàn mà chia ra thành ống hàn lò, ống hàn điện và hàn tự động. Căn cứ vào hình thức hàn chia làm 2 loại ống hàn là ống hàn thẳng và ống hàn xoắn, căn cứ vào hình dáng đầu hàn chia ra làm hàn tròn và hàn dị hình( vuông , vát…) . Căn cứ vào nguyên liệu và mục đích sử dụng chia ra các loại:
GB/T3092-1993,GB/T3091-1993 ( ống hàn mạ kẽm áp lực thấp) : Chủ yếu dùng dẫn nước, khí, không khí, khí chưng, các loại dung dịch áp lực thấp và các mục đích khác. Loại thép dùng là Q235A.
GB/T14291-1992 ( ống hàn dẫn dung dịch khoáng sản) : Chủ yếu dùng ống hàn thẳng dẫn nước thảI trên núi. Nguyên liệu chủ yếu là Q235A, thép B.
GB/T142980-1994 ( ống hàn điện đường kính lớn dẫn dung dịch áp lực thấp) . Chủ yếu dùng dẫn nước, khí, không khí và các mục đích khác. Nguyên liệu chủ yếu là Q235A.
GB/T12770-1991( ống hàn không gỉ dùng trong kết cấu cơ khí) : Chủ yếu dùng trong các kết cấu cơ khí, xe hơi , xe đạp ,đồ gia dụng, khách sạn. Nguyên liệu chủ yếu là thép 0Cr13, 1Cr17, 00Cr19Ni11, 1Cr18Ni9, ….
GB/T 12771-1991 ( ống hàn không gỉ dùng dẫn dung dịch) : Mác thép chủ yếu là 0Cr13, 0Cr19Ni9, 00CrNi11, 00Cr17, ….